29 tháng 10, 2012

Xóa widget attribution trong blogspot

Bạn nào dùng blogspot (giống tớ) có thể sẽ khá phiền khi nhìn thấy cái mục attribution link đến blogger thế này:

widget attribution trong blogger


Cách giải quyết:
Như mọi khi: vào mục chỉnh sửa HTML của theme để sửa. Chú ý sao lưu theme trước khi tác động đề phòng rủi ro.

Tìm dòng sau:
  <!-- outside of the include in order to lock Attribution widget -->


Tìm toàn bộ đoạn sau đó cho đến
</b:widget>
</b:section>



xóa code attribution trong html

Xóa toàn bộ đoạn đó. Lưu lại.
Sẽ xuất hiện thông báo như sau:
xóa widget attribution
Chọn xóa là xong.
Kiểm tra lại trang chủ. Đoạn loằng ngoằng ở chân trang biến mất. ^^

Để thêm hoa lá cành, bạn có thể thêm một widget mới thế vào chỗ đó, như thế này ;)) :">
vietinbound footer



Công thức marketing nội dung: Nội dung + Người khác – Thông điệp quảng cáo = Phát triển

growth rocket

Hôm nay ngồi lục lại một số file .pdf lưu trong máy từ lâu nhưng chưa có dịp đọc, Trang phát hiện ra cái này thích quá. Trang sẽ tóm lược và Việt hóa để các bạn tiện theo dõi.
Trong webinar “How to Rapidly Grow Your Business With Content Marketing” tổ chức 22/6/2011, Michael A. Stelzner (Mike - Sáng lập viên SocialMediaExaminer.com) đã đưa ra những hạn chế của quan điểm marketing cũ: coi khách hàng là những con cá và tạo ra những mồi ngon hơn các đối thủ cạnh tranh để khách hàng cắn câu. Ông cũng chỉ ra hội chứng quá tải kênh khi người người bị nhồi nhét quá nhiều các thông điệp marketing và sự thiếu tin cậy của khách hàng đối với các doanh nghiệp. Mike cũng đưa ra 3 câu hỏi lớn mà các marketer vẫn trăn trở:
  • -          Làm thế nào để thu hút các khách hàng tiềm năng, các triển vọng và cơ hội?
  • -          Có thể tiếp cận những người có tầm ảnh hưởng trong ngành hay không?
  • -          Có cách nào dễ dàng hơn để tạo sự tin cậy đối với khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại?

Giải pháp marketing nội dung

Và giải pháp Mike đề xuất gồm có:
  • -          Tập trung vào con người: Đáp ứng mong muốn của con người bằng cách giúp họ giải quyết các vấn đề mà không phải mất một khoản phí nào. Khi bạn giúp mọi người giải quyết những vấn đề nhỏ nhất, nhiều người khác sẽ tìm đến bạn với những vấn đề lớn hơn. Nếu bạn nhân sự hỗ trợ lên hàng trăm, hàng nghìn hay hàng triêu người, chắc chắn bạn sẽ nhanh chóng phát triển kinh doanh. Và để làm được điều đó, nội dung sẽ giúp bạn!
  • -          Đừng hỏi người khác đã làm gì cho mình. Hãy chủ động giúp người khác nhằm đáp ứng những nhu cầu cốt lõi của con người bằng việc cung cấp các thông tin và hỗ trợ về cách thức và tặng những món quà có giá trị: chính là kiến thức chuyên sâu và con người. 
  • -          Những món quà bạn mang lại cho mọi người không nên – không được chứa những thông điệp marketing. Những món quà đó hoàn toàn thể hiện sự trân trọng người nhận, không đòi hòi sự đáp lại hay mối ràng buộc nào. Những món quà đúng ý nghĩa sẽ khiến bạn trở nên có giá trị đối với người khác.
Một điều nữa Trang rất thích đó là nguyên tắc của sự phát triển (The elevation principle) mà Mike đưa ra:

Công thức: 

Nội dung tốt + Những người khác – Các thông điệp marketing = Phát triển

(Great content + other people – marketing messages = growth)
Hãy theo dõi xem ông lý giải điều này như thế nào:

1.       Nội dung tốt - Great content

Thay vì việc đầu tư vào quảng cáo, hãy đầu tư vào nội dung có chất lượng, kinh nghiệm, tích điểm và tập hợp cộng đồng nơi mà người ta có thể tìm thấy sự trợ giúp. Và hãy áp dụng 2 loại nhiên liệu sau
-          Nhiên liệu cơ bản:
o   Nội dung được tạo ra thường xuyên: các bài báo về cách thức, các bài đánh giá
o   Giữ cho bản thân bạn luôn chuyển động
o   Cốt lõi phát triển: kéo người ta đến với bạn, thiết lập sự tin tưởng, đưa người ta quay trở lại và có tác động trong vòng 72 giờ

-          Nhiên liệu nguyên tử:
o   Khó sản xuất hơn: VD: các báo cáo, các cuộc thi
o   Ít dùng hơn nhưng lại có hiệu quả to lớn hơn: Kéo nhiều người hơn đến với bạn, hiệu ứng “long tail” và giúp bạn được chú ý nhiều hơn.

2.       Những người khác - Other people

-          Đừng tập trung vào bản thân bạn hay sản phẩm/dịch vụ của bạn vì người ta sẽ chẳng quan tâm gì đến bạn đâu
lồng chứa thông điệp marketing-          Hãy hướng ánh sáng về những người khác: những chuyên gia bên ngoài, các cá nhân thành công.
-          Khi bạn đề cao người khác, họ sẽ đề cao bạn

3.       Những thông điệp marketing – Marketing messages

-          Những thông điệp đó gây ra các trở lực cho con tàu của bạn và làm chậm sự phát triển của bạn. Bạn càng cố gắng bán hàng, bạn càng khiến khách hàng xa lánh.
-          Thay vào việc hỏi rằng “Chúng tôi nên bán hàng cho bạn như thế nào?”, hãy hỏi “Chúng tôi có thể làm gì để giúp bạn?”

Hãy so sánh 2 quan niệm marketing cũ và mới này:
Mới
Bạn chào mời và bán hàng
Người ta phớt lờ bạn
Bạn gặp khó khăn
Bạn tặng những món quà
Những người khác hỗ trợ bạn
Bạn trở nên không thể thiếu

Kết quả bạn thu được từ công thức mới này là gì?
  • -          Bạn sẽ không cần phải dùng đến hình thức bán hàng khô khốc
  • -          Bạn có thể thể hiện chuyên môn của mình bằng: những nội dung bạn tạo ra, những ý tưởng bạn trình bày, những câu chuyện bạn chia sẻ và những con người bạn thu hút.
  • -          Bằng việc cung cấp các nền tảng cho người khác, bạn có thể: Tạo ra những đối tác chiến lược, nhanh chóng phát triển cộng đồng người hâm mộ lớn mạnh và trở thành người dẫn đầu thị trường.
Bạn có thể không tin, nhưng đã có công ty làm được như vậy, và chính Trang cũng đã bị hút hồn và phải lòng mô hình của công ty đó: Hubspot, công ty về Inbound marketing, với lĩnh vực chủ yếu là cung cấp giải pháp giúp các công ty nhỏ tạo ra khách hàng tiềm năng. Với sứ mệnh cốt lõi đó, Hubspot từ một công ty mới thành lập năm 2006 đã phát triển thành một công ty có trên 200 nhân viên và mở rộng thị trường nhiều nước trên thế giới. Tất cả sự phát triển đó có được hoàn toàn từ các nỗ lực marketing nội dung: tạo ra các nội dung chất lượng tốt với rất ít hoặc hoàn toàn không có thông điệp marketing. Các nội dung Hubspot tạo ra gồm hệ thống blog, ebook, webinar, video, hệ thống đánh giá website, … Người đại diện cho Hubspot, Phó Chủ tịch – CMO Mike Volpe đã khẳng định “Bạn hoàn toàn có thể đánh bại các ông lớn trong ngành bởi họ thường quá phụ thuộc vào các hình thức marketing cũ”

Vậy hình thức marketing nội dung – hình thức marketing kiểu mới có những gì?

Các hình thức marketing nội dung

-          Các bài viết “làm thế nào” được trình bày dễ hiểu
o   Thu thập các chủ đề nhiều người quan tâm
o   Bổ sung các chi tiết
o   Làm cho chúng dễ đọc hơn: bằng các hình ảnh, video, bôi đậm các ý chính
o   Hỗ trợ in bài viết
-          Phỏng vấn các chuyên gia
o   Ghi nhận kiến thức của các chuyên gia
o   Ghi âm, ghi hình các chuyên gia: Bám sát họ khi họ diễn thuyết tại các sự kiện tại địa phương, chủ động phỏng vấn khi họ có những cuốn sách mới ra hay vừa thực hiện một hoạt động lớn nào đó
o   Đây chính là chìa khóa phát triển cho các công ty vừa và nhỏ
-          Tường thuật
o   Giúp các độc giả ra quyết định
o   Tường thuật nội dung sách, sản phẩm, sự kiện
o   Quay màn hình quy trình thực hiện
o   Đưa ra quan điểm cá nhân
o   Xếp hạng dựa trên thang điểm
-          Bài tập tình huống
o   Chia sẻ các câu chuyện của các doanh nghiệp trong ngành
o   Công thức: Đặt vấn đề, Giải pháp, Kết quả
o   Những điều này sẽ dẫn đến việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược
-          Báo cáo dựa trên khảo sát
o   Khảo sát độc giả của bạn
o   Tạo một bản báo cáo miễn phí (xuất file pdf và bổ sung các nút chia sẻ)
o   Kết quả:  Sức lan tỏa lớn, hỗ trợ SEO và tác động về lâu dài
-          Các cuộc thi “top”
o   Người ta thích được công nhận: điều này  rất quan trọng để xây dựng mối quan hệ
o   Cấu trúc cuộc thi: Kêu gọi các ứng viên, Thực hiện bình chọn, Công bố những người thắng chung cuộc và trao danh hiệu cho người chiến thắng.
-          Các chuyên gia bên ngoài
o   Các chuyên gia không quá quan tâm bạn là ai, bạn nên chủ động cho đi một cách công tâm và vô tư, đừng mong nhận lại sự giúp đỡ.
o   Chính bạn phải đưa ra câu hỏi bạn có thể làm gì để giúp họ, hoặc ai là người bạn có thể giúp.
Việc chủ động giúp đỡ các chuyên gia có thể mang lợi ích cho bạn bởi các lý do sau
o   Giúp giảm thiểu ấn tượng việc bạn mời chào: các chuyên gia có thể biết ngay được nếu như bạn có ý định “chào hàng”. Nếu bạn thành tâm giúp đỡ, họ sẽ có suy nghĩ khác về bạn.
o   Giảm nguy cơ bị từ chối: nếu bạn cho đi trước, một ngày bạn cần giúp đỡ, người khác sẽ đến để giúp bạn
o   Trở nên nổi bật
o   Tạo được các quan hệ chiến lược

TÓM LẠI

Bạn cần tạo ra một nơi tập trung các nội dung hấp dẫn, và sự hỗ trợ của các chuyên gia bên ngoài. Không có các thông điệp marketing, chỉ có những món quà là các nội dung.
Công thức “Nội dung + Người khác – Thông điệp marketing = Phát triển” sẽ giúp bạn: nhanh chóng thu hút lượng lớn độc giả, tăng cơ hội hợp tác chiến lược và thúc đẩy bán hàng.

Để hiểu rõ hơn về những vấn đề tóm lược trong này, các bạn quan tâm có thể nghe bài thuyết trình đầy đủ và theo dõi slide của Michael Stelzner tại địa chỉ http://www.hubspot.com/how-to-rapidly-grow-your-business-with-content-marketing/ (Trang web yêu cầu bạn điền thông tin để xem webinar, nhưng ko sao đâu, bạn sẽ không phải thất vọng)
Mọi ý kiến trao đổi và kinh nghiệm chia sẻ, các bạn cứ tự nhiên để lại bình luận phía dưới. :D

28 tháng 10, 2012

25+ cách thử nghiệm cho chiến dịch email marketing của bạn


email marketingEmail marketing là một trong những hình thức marketing phổ biến hiện nay. Là một marketer, chắc hẳn bạn đã đọc và tìm kiếm các bài viết về cách thực hiện email marketing sao cho hiệu quả nhất: từ việc trình bày, soạn thảo email, cho đến việc đặt lịch và gửi rồi thống kê, điều chỉnh cách thức cho những lần sau.

Dù bạn có áp dụng bất cứ lý thuyết hay kinh nghiệm của những người đi trước như thế nào cũng không đảm bảo bạn có thể có một bức email hoàn hảo ngay từ đầu vì tính chất sản phẩm dịch vụ, tính chất của chiến dịch email marketing, và khách hàng của chiến dịch đa dạng phong phú.  Có quá nhiều biến đổi và nếu ai đó nghĩ rằng có 1 bức email hoàn hảo cho tất cả marketer, thật là ngây thơ quá.!

Và để có thể rút ra được bức email hoàn hảo nhất cho công ty bạn, không còn cách nào khác ngoài việc thử nghiệm. Bạn có thể lựa chọn một vài hình thức thử nghiệm nhất định, lựa chọn một phần (1-2% hoặc 1 con số cụ thể nào đó trong số danh sách email của bạn để thực hiện gửi mẫu và so sánh) để xác định hình thức nào hiệu quả và hình thức nào không hiệu quả.

Trong bài viết này, VietInbound sẽ đưa ra một vài hình thức thử nghiệm bạn có thể áp dụng trong những lần tiếp để đánh giá kết quả.

Thử nghiệm về trình bày và thiết kế email

1) Văn bản thuần hay HTML: Thông thường, các marketer được khuyên nên gửi một phiên bản văn bản thuần cho bức email HTML của bạn trong trường hợp có vấn đề về dịch trang. Nhưng bạn đã bao giờ nghĩ rằng sẽ tốt hơn nếu bạn chỉ gửi một bức email văn bản thuần?

2) Chọn ảnh: Các chuyên gia email marketing thường khuyến khích đính kèm ảnh trong email, nhưng những ảnh như thế nào? một bức ảnh sản phẩm, hay một bức ảnh nghệ thuật nào đó, hay là một bức ảnh hài hước theo trào lưu chung trên mạng như ảnh troll hay ảnh Gangnam style? Hãy thử nghiệm những loại ảnh khác nhau trong những bức email chuyển đổi khác nhau để xem đâu sẽ là lựa chọn hấp dẫn khách hàng của bạn.
3) Đặt ảnh: Cũng lại với những bức ảnh: bạn nên đặt ở đâu: căn trái, căn phải hay căn giữa? Hay là thôi không đặt ảnh trong mail nữa?
4) Ảnh rõ mặt người gửi: Một số người gửi - đặc biệt các marketer B2B - thường chọn gắn một bức ảnh rõ mặt trong chữ ký email. Đó có phải là một ý tưởng tốt? Điều đó đôi khi giúp bức email thân thiện gần gũi hơn, đôi khi lại khiến người nhận bị xao nhãng. Để biết được cụ thể tác động như thế nào, hãy cứ thử xem sao?
5) Có tái bút hay không: Nếu người nhận bị cuốn hút bởi bức ảnh của người gửi, có thể họ cũng sẽ bị hấp dẫn bởi phần tái bút. Bạn có thể thêm một CTA thứ 2 vào cuối email và thử xem người dùng có bị xao nhãng khỏi CTA trước đó không?
6) Thiết kế mẫu email: Bạn có thể sử dụng những mẫu thiết kế email có sẵn hoặc tự tạo ra những thiết kế mẫu của riêng bạn, nhưng hãy kiểm tra tính hiệu quả của những mẫu đó trước khi áp dụng đại trà. Hãy thử thay đổi một vài biến số: một số chi tiết hay yếu tố nhỏ trên email như font chữ, màu sắc chữ, các loại scripts, hình ảnh, v.v. và giới hạn để quy về một mẫu cơ bản mang hiệu quả cao nhất.

Thử nghiệm về thời gian và tần suất gửi email

7) Ngày trong tuần:  Bạn nên gửi mail vào ngày nào trong tuần cũng là một câu hỏi khá đau đầu. Cũng đã có những nghiên cứu được công bố và kết luận về thời gian gửi email trong tuần cho từng lĩnh vực cụ thể và có thể bạn sẽ rất hào hứng áp dụng điều tốt nhất bạn rút được từ những nghiên cứu đó. Nhưng đừng vội mừng như thế. Đừng rập khuôn quá sớm. Hãy thử nghiệm với từng nhóm khác nhau trong danh sách của bạn, hãy tìm hiểu ngày nào sẽ mang lại thỉ lệ mở và click nhiều nhất trong những email đã gửi đi.
8) Thời gian trong ngày: Cũng giống như trên: hãy thử nghiệm để rút ra ngày nào ... và giờ nào mang lại cho bạn thỉ lệ mở email và click cao nhất. Khi bạn đã kết hợp được 2 yếu tố trên, bạn có một ma trận thời gian tốt nhất và không tốt lắm để gửi email.

Thử nghiệm nội dung email động

9) Có hay không có tên người nhận trong dòng tiêu đề:  Thông qua những nội dung động (nội dung tùy biến) trong đó có dòng tiêu đề, email của bạn có thể trở nên riêng tư hơn. Hãy thử xem liệu khi bạn đặt tên riêng của người nhận trong dòng tiêu đề và khi bạn không đưa tên họ vào dòng tiêu đề, trường hợp nào sẽ khiến khách hàng của bạn thích mở email hơn.
10) Có hay không có tên người nhận trong email: Tương tự, bạn có thể thử nghiệm với phần nội dung email. Có người sẽ coi như một kiểu nhàm chán, có người sẽ hứng thú, có người sẽ không thích và không ghét. Hãy xem độc giả của bạn nằm ở đâu trong số trên.
11) Có hay không có tên công ty trong dòng tiêu đề: Đặc biệt đối với các marketer B2B, bạn có thể có một hình thức khác để thử nghiệm với dòng tiêu đề. Có thể người đọc sẽ thích thú hơn nếu như họ nhìn thấy tên công ty họ trên dòng tiêu đề. Bạn có thể biết điều đó bằng một thử nghiệm nho nhỏ.
12) Thông tin truyền thông xã hội: Nếu bạn đã thu thập được các thông tin truyền thông xã hội của khách hàng tiềm năng, bạn có thể sử dụng thông tin này để gửi những bức email dành riêng cho khách hàng tiềm năng đó, ví dụ số bạn bè trên Facebook theo dõi fanpage của công ty bạn. Đó sẽ là một yếu tố khá thú vị, nhưng chưa chắc sẽ là tốt nhất. Hãy phân đoạn một nhóm nhỏ trong danh sách để thử nghiệm và rút ra kết luận cho bản thân.

Thử nghiệm các kêu gọi hành động (CTA) trong email

13) CTA dạng ảnh hay CTA dạng chữ: CTA trong email của bạn là một trong những phần quan trọng nhất trong email để bạn thử nghiệm, bởi đó là thứ tạo ra khách hàng tiềm năng và sự tái chuyển đổi. Hãy bắt đầu bằng việc bạn sẽ thu được tỉ lệ chuyển đổi cao hơn từ CTA dạng ảnh hay CTA dạng chữ.
14) Kiểu nút và màu sắc CTA: Nếu CTA dạng ảnh là tốt hơn cho bạn, hãy bắt tay vào thử nghiệm với mẫu và màu sắc khác nhau. Đối với website bạn đã thực hiện thử nghiệm như thế thì đối với email, việc đó cũng tương tự thôi.
15) Đặt liên kết trong văn bản: Nếu CTA dạng văn bản mới là lựa chọn tối ưu, hoặc sự kết hợp giữa hình và chữ, hãy thử nghiệm xem cách đặt liên kết trong email. Để xem bạn nên đặt mỏ neo ở đâu trong email: ở đầu email, cuối email hay ở đoạn giữa - tùy thuộc vào thói quen đọc email của người nhận.
16) CTA dạng chữ trong nội dung email hay trong tái bút: Nếu bạn thấy rằng việc sử dụng tái bút là hiệu quả, bạn hãy thử xem CTA sẽ thu được tỉ lệ chuyển đổi tốt hơn nếu bạn đặt trong nội dung email hay trong tái bút. Và nếu phần tái bút là đất tốt để đặt CTA thứ hai, hãy thử xem nó có tác động xấu hay tốt đến CTA chủ đạo của bạn.
email marketing test17) Minh chứng xã hội hoặc không có minh chứng xã hội: Minh chứng xã hội (Social proof) là một quan điểm trong đó hành vi của người tiêu dùng sẽ có thể chịu tác động bởi hành vi của những người xung quanh: có thể là người thân, người nổi tiếng, người có tầm ảnh hưởng - họ cho rằng những việc người đó đang làm là đúng. Và nếu bạn bổ sung những yếu tố về minh chứng xã hội trong email, có thể tỉ lệ chuyển đổi sẽ cải thiện, hoặc không. Không thử sao biết.
18) Kiểu chào mời: Đó là loại sản phẩm, dịch vụ, nội dung, thông tin, v.v. bạn muốn mang lại cho người đọc qua email, có tác động lên tỉ lệ chuyển đổi. Bạn có thể rút ra được kết luận qua những phân khúc nhất định dựa trên tiểu sử cá nhân, vòng đời hoặc các yếu tốt khác. Họ thích gì hơn: ebook hay webinar? Hãy thử những lời đề nghị khác nhau để xem đâu là giải pháp tốt cho những phân khúc đó của bạn.

Thử nghiệm người gửi email

19) Người gửi là tên công ty hay tên cá nhân: Tên xuất hiện ở mục "From" trong email có thể sẽ gây tác động lớn đến việc email của bạn có được mở hay không. Hãy thử nghiệm xem: để tên công ty, tên ai đó trong công ty, hay cả hai: cách nào sẽ tốt nhất. Thông thường, đặt tên theo cú pháp "Họ tên người nhận, Tên công ty" sẽ thu được tỉ lệ mở cao hơn.
20) Người gửi là thông tin liên lạc của nhân viên bán hàng: Nhiều marketer đặt tên họ, tên CEO hay tên của một nhân vật chủ chốt nào đó trong công ty làm tên người gửi. Nhưng bạn đã thử đặt tên người gửi là chính người trực tiếp bán hàng? Đôi khi nếu khách hàng đã thực hiện giao dịch với công ty, họ sẽ thích liên hệ trực tiếp với người bán hàng hơn là bộ phận marketing.
21) Địa chỉ email định danh hay bí danh :  Bạn hãy cân nhắc xem khách hàng của bạn thích nhận email từ một địa chỉ email mang tính bí danh ví dụ như cskh@congty.com, info@congty.com hay địa chỉ email mang tính định danh cho từng cá nhân như hoatp@congty.com. Có thể đó cũng là một yếu tố cần được kiểm chứng để làm rõ.

Thử nghiệm nội dung email

22) Giọng điệu suồng sã hay trang trọng: Nội dung email có thể cần thể hiện những sắc thái tình cảm khác nhau, điều đó tùy thuộc vào sự hiểu biết về khách hàng của bạn và một trong những cách để hiểu rõ là thông qua các bản buyer persona, cũng như qua những lần chấp nhận thử và sai. Hãy thử với nhiều giọng điệu khác nhau để xem đâu sẽ là cách mà khán giả của bạn dễ chấp nhận hơn.
23) Kèm chữ "miễn phí" trong email: Chữ "miễn phí" hay "free" trong email cũng có một tác động nào đó đến khả năng truyền thông điệp và CTR. Thông tin đó có thể sẽ là điểm xuất phát khá tốt cho các marketer, nhưng bạn cũng nên tự tay thử nghiệm để xem những từ đó sẽ có lợi hay hại đến danh sách email của bạn.
24) Nội dung email dài hay ngắn: Bạn có thể cho một chút "phấn sáp" vào trong email, hoặc giữ cho email đó ngắn gọn đơn giản. Đừng vội cho rằng cách nào là tốt hay cách nào là xấu. Bạn chỉ có thể kết luận điều đó sau khi đã tiến hành thử nghiệm. Hãy thử xem việc bạn đưa cả một trang web dài vào mail, hay việc chỉ trích dẫn và "đọc thêm", việc nào sẽ khiến cho khách hàng của bạn dễ chịu?
25) Đa dạng dòng tiêu đề: Viết những dòng tiêu đề thần kỳ là một sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học. Hãy cân nhắc điều này. Cùng một mục đích, cùng một ý nghĩa, bạn có thể trình bày những dòng tiêu đề khác nhau mang lại hiệu quả khác nhau. "Làm thế nào trở thành một blogger chuyên nghiệp?" hay "Làm thế nào để có một blog chuyên nghiệp?" Khác nhau và tùy thuộc phải không? Đó là lý do vì sao bạn cần phải kiểm nghiệm những thành phần khác nhau trong dòng tiêu đề để xác định lựa chọn nào sẽ thu hút sự chú ý của người dùng.

25+)  Tiếng Việt có dấu hay không dấu: Đối với cả dòng tiêu đề và đối với nội dung email. Việc sử dụng một bộ font mã Unicode là an toàn, và hiện nay hầu như các email marketing đều đã khắc phục được rắc rối email tiếng Việt không đọc được. Nhưng bạn nên để tiêu đề có dấu hay không dấu, email nên chỉ để bản có dấu hay để kèm cả bản không dấu, và nếu để cả 2 thì nên để phần nào lên trước. Hãy thử nghiệm để xác định chắc chắn hơn nhé.


Việc thử nghiệm có thể khá mất thời gian, và có những rủi ro nhất định, nhưng nếu bạn thực hiện tỉ mỉ và chi tiết bao nhiêu, hiệu quả bạn thu lại sẽ càng lớn bấy nhiêu. 

Hãy lên kế hoạch thử nghiệm với một vài ý tưởng nêu trên, và nếu bạn đã thực hiện và có kết quả, hãy chia sẻ cùng VietInbound và các email marketer khác nữa nhé. :)

27 tháng 10, 2012

Buyer Persona là gì?


Bạn đã bao giờ nghe đến cụm từ "buyer persona" chưa. 
Các từ điển Anh - Việt hiện nay (tính đến hôm nay là 27-10-2012) vẫn chưa cập nhật và cho ra nghĩ tiếng Việt của cụm từ này.
 Gõ cụm từ “buyer persona là gì” trên google.com.vn, không thấy kết quả chính xác.
Vậy thế nó là cái gì???

Buyer Persona là gì?

buyer persona

Thử tìm cách dịch cụm từ này vậy. "Buyer persona" – dịch theo tiếng Việt thì buyer là người bán, điều này hiển nhiên. Thế còn persona?
Tratu.vn nói rằng Persona /pə:´sounə/  (Danh từ, số nhiều .personae, personas   )
  • Nhân vật (trong tiểu thuyết, kịch) vd: comic personae (những nhân vật hài )
  • (phân tâm học) diện mạo cá nhân
  • Cá tính; tư cách
  • (ngoại giao) người vd: persona grata (nhà ngoại giao được thừa nhận, người được chấp thuận (làm đại sứ..); (nghĩa bóng) người được quý chuộng ) hay persona non grata (nhà ngoại giao không được thừa nhận, người không được chấp thuận (làm đại sứ..); (nghĩa bóng) người không được quý chuộng )
 Dịch nghĩa từ persona theo vdict.com hay vi.oldict.com thì chỉ trình bày nghĩa thứ 4 ở trên: tức là (ngoại giao) người với 2 ví dụ là persona grata và persona non grata.

Ý có vẻ trùng khớp hơn có vẻ như nghĩa thứ 2 theo từ điển tratu.vn: "diện mạo cá nhân". Ghép trong cả cụm “buyer persona” có thể dịch là “diện mạo cá nhân người mua”, khá dài dòng. Rút lại thành “diện mạo người mua” được không nhỉ? 

Thôi tạm thời gác việc dịch từ “buyer persona” sang tiếng Việt sang một bên, chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu định nghĩa từ này theo định nghĩa đã có sẵn bằng tiếng Anh và để giữ tính khách quan, tôi sẽ giữ nguyên không dịch cụm từ “buyer persona” hay “persona”

Khi tìm kiếm từ “buyer persona definition”, tôi tìm thấy đường dẫn của Wikipedia đầu tiên
http://en.wikipedia.org/wiki/Persona_%28user_experience%29 (cập nhật lần cuối ngày 12/10/2012)     với tiêu đề là Persona (user experience)
"In marketing and user-centered design, personas are fictional characters created to represent the different user types within a targeted demographic, attitude and/or behavior set that might use a site, brand or product in a similar way."
Định nghĩa một thuật ngữ chưa biết bằng một số thuật ngữ chưa biết khác. "User-centered design" (UCD) là gì thế?? Thuật ngữ này có vẻ hơi thiên về kỹ thuật, tạm thời từ đây đến cuối bài viết sẽ hiểu là “Thiết kế với người dùng là trọng tâm” và được viết tắt là UCD.

Và câu của wikipedia ở trên sẽ dịch là “Trong marketing và UCD, persona là những nhân vật tưởng tượng được tạo ra để thể hiện những kiểu người dùng khác nhau trong một nhóm cùng đặc điểm nhân khẩu, thái độ và/hoặc hành vi  mà có thể sử dụng một website, nhãn hiệu hoặc sản phẩm theo cách tương tự như nhau.”

Nhìn tiếp xuống phía dưới, wiki cho định nghĩa sát hơn về user persona, nếu muốn định nghĩa về “buyer persona” có lẽ chỉ cần thay các từ user thành buyer là ổn ^^

“A user persona is a representation of the goals and behavior of a hypothesized group of users. In most cases, personas are synthesized from data collected from interviews with users. They are captured in 1–2 page descriptions that include behavior patterns, goals, skills, attitudes, and environment, with a few fictional personal details to make the persona a realistic character. For each product, more than one persona is usually created, but one persona should always be the primary focus for the design.”
"Một bản user persona là bản trình bày về các mục tiêu và hành vi của một nhóm người dùng giả thuyết. Trong nhiều trường hợp, các persona được tổng hợp từ dữ liệu thu thập từ các cuộc phỏng vấn với người dùng. Chúng được co gọn trong bản mô tả 1-2 trang giấy bao gồm các kiểu hành vi, mục tiêu, kỹ năng, thái độ và môi trường, với một số chi tiết cá nhân mang tính hư cấu để tạo cho persona đó trở thành một nét tính cách thực tế hơn. Đối với mỗi sản phẩm thường có nhiều hơn một bản persona được tạo ra, nhưng trong việc thiết kế cần chỉ tập trung vào một persona duy nhất.”

Vậy user persona, hay buyer persona để làm gì?

Cũng theo trang Wikipedia trên, các marketer có thể sử dụng persona cùng với quá trình phân đoạn thị trường, trong đó các persona tiêu chuẩn được xây dựng để đại diện cho những đoạn thị trường nhất định. Thuật ngữ persona được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng  trực tuyến và kỹ thuật cũng như trong quảng cáo.  Persona có ích trong việc cân nhắc những mục tiêu, sở thích và hạn chế của người mua/người dùng nhãn hiệu để giúp hướng dẫn ra quyết định về một sản phẩm/dịch hay không gian tương tác về các vấn đề như tính năng, các tương tác và thiết kế trực quan trên một website. Pesona còn được sử dụng như một phần của UCD để thiết kế phần mềm, là một phần của thiết kế tương tác, sử dụng trong thiết kế công nghiệp và hiện nay được sử dụng nhiều với mục đích marketing trực tuyến.

Từ “persona”ban đầu được sử dụng với mục đích kỹ thuật (từ những năm 90 của thế kỷ XX), chỉ có gần đây mới được đưa vào sử dụng trong lĩnh vực marketing. 

Phần sau của bài wiki trên khá lằng nhằng và khó hiểu, chủ yếu tập trung vào góc độ kỹ thuật. Trong khuôn khổ và mục đích của bài viết này, tôi sẽ “mổ xẻ” từ “persona” theo góc độ người làm marketing. Vì thế chúng ta sẽ thử tìm các nguồn bài viết khác đặc thù về marketing hơn. 

Trong bàiviết đăng trên pragmaticmarketing.com  với tiêu đề “Buyer and User Personas” , tác giả Steve Johnson có cách đặt vấn đề rất hay: thế nào là cái ô tô tốt nhất, thế nào là bộ phim hay nhất? Câu trả lời là: Còn tùy! Từ “tốt nhất” hoàn toàn tùy thuộc vào cảm quan người tham gia. Và các bản persona xác định hồ sơ lý tưởng của người mua/người dùng tiềm năng. Những người dùng khác nhau có những nhu cầu khác nhau và sẽ lựa chọn sản phẩm khác nhau là “tốt nhất” và người quản trị sản phẩm phải có cái nhìn rõ ràng về khách hàng lý tưởng của họ trước khi phát triển sản phẩm và tạo ra các thông điệp marketing. Do đó, thuật ngữ “persona” ra đời để chỉ những hồ sơ lý tưởng cho các khách hàng tiềm năng và đã được nhiều các nhà quản trị sản phẩm và nhà quản trị marketing trên thế giới áp dụng để xây dựng lên hình ảnh những đối tượng khách hàng sẽ mua và sử dụng sản phẩm của họ. Steve cũng đưa ra khái niệm về persona là “bản mô tả ngắn hoặc bản tiểu sử của một khách hàng được hư cấu và kiểu mẫu.” và nó sẽ làm rõ đối tượng mục tiêu trong các chiến dịch quảng cáo, truyền thông. 

Một vấn đề cần được nhắc đến ở đây là phân biệt “buyer persona” và “buyer profile” hay "customer profile" (hồ sơ khách hàng). Một hồ sơ khách hàng thì gần như ai cũng hiểu: đó là một bản mô tả một khách hàng, hay một nhóm khách hàng bao gồm các thông tin hiện diện, thông tin liên lạc, đặc điểm nhân chủng học, địa lý và tâm lý, cũng như hành vi, lịch sử giao dịch và các thông tin khác. Hồ sơ khách hàng đối với các khách hàng hiện tại, còn buyer persona là các khách hàng lý tưởng, khách hàng mà doanh nghiệp muốn hướng đến. 

Thế là chúng ta đã hiểu sơ qua “buyer persona” là gì và vai trò của persona trong marketing, đặc biệt là trong marketing trực tuyến.
Phần tiếp theo chúng ta sẽ có cái nhìn sâu hơn về một bản “buyer persona”

Nội dung cơ bản của một bản “buyer persona”mẫu

buyer persona template
Buyer persona template


Thông tin cơ bản:
-          Nghề nghiệp, vị trí
-          Sơ lược về công việc
-          Trình độ giáo dục
-          Sở thích
Đặc điểm nhân khẩu:
-          Giới tính
-          Độ tuổi
-          Thu nhập
-          Đặc điểm đô thị hóa
Đặc điểm nhận diện:
-          Từ ngữ quen dùng
-          Hành vi ứng xử
-  Mối quan tâm
Mục tiêu:
-          Mục tiêu chính
-          Mục tiêu phụ
Thách thức:
-          Thách thức chính
-          Thách thức phụ
Công ty bạn có thể giúp persona như thế nào:
-          Để giải quyết các thách thức
-          Để đạt được các mục tiêu
Xác định giá trị: Một vài từ để mô tả persona đó
Mục tiêu chung:  Xác định những mục tiêu chung nhất persona của bạn sẽ nghĩ đến trong quá trình mua hàng
Thông điệp marketing: Bạn sẽ mô tả giải pháp của bạn như thế nào cho persona đó?
Mở rộng thông điệp:  Mô tả giải pháp của bạn một cách đơn giản và nhất quán cho tất cả mọi người trong công ty bạn.

Tạm kết luận:

"Buyer Persona" là một bản mô tả về một mẫu khách hàng lý tưởng hư cấu. Trên góc độ của người làm marketing, "buyer persona" giúp người làm marketing, các nhà quản trị sản phẩm xác định được mục tiêu của chiến dịch/sản phẩm/ dịch vụ.
Đối với mỗi công ty và mỗi marketer, với nhu cầu về đối tượng khách hàng khác nhau, có thể xây dựng những mẫu “buyer persona” riêng phù hợp với đặc thù của ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ. 

Trong những bài viết sau, VietInbound sẽ gợi mở những hướng tiếp cận cụ thể để xây dựng một bản “buyer persona” lý tưởng cho công ty. 

Chú ý: Bài viết này được xây dựng với cách tiếp cận của một người tìm hiểu, chỉ mang tính tham khảo không bảo đảm tính chân thực và chuẩn mực.  Mọi trích dẫn xin được đối chiếu thẳng đến nguồn gốc (có link đính kèm trong bài) Xin cảm ơn.

25 tháng 10, 2012

Chèn liên kết đến hồ sơ tác giả cuối bài viết trên Blogspot

Nhân bài viết về thiết lập quyền tác giả cho website vừa hì hục gõ gõ xóa xóa chiều nay, mình phát hiện ra vấn đề của blogspot là ở cuối bài viết (post footer) hiển thị tên tác giả là text đơn thuần, không có liên kết dẫn đến hồ sơ của tác giả.

Đau đầu đây, cái này khá nhạy cảm.
 Và đây là hướng dẫn của Google về Blogger trên
http://support.google.com/blogger/bin/answer.py?hl=en&answer=42257
Nhưng xem chừng cách này không hay lắm. Ai không tin cứ thử >"<

May quá tìm được một bài viết khác và áp dụng, xem chừng có vẻ dễ thở hơn.

Bước 1: Trước hết, để tránh rủi ro, bạn nên sao lưu template.
  • Vào cài đặt => Bố cục (#pageelements)
  • Bỏ tick ở mục Được đăng bởi + Tên (By + Name)
  • Lưu lại.
Bước 2:
Tiếp theo vào chỉnh sửa HTML (#template)
Tìm dòng code sau:
    <div class="post-footer-line post-footer-line-1"> 
Bổ sung đoạn code vào sau thẻ div đó:

- Đối với blog 1 tác giả:
    Chỉ cần thêm đoạn này:
      <data:top.authorLabel/> <a href="Hồ sơ tác giả"><data:post.author/></a> 
     
    (Hồ sơ này tùy ý bạn: hồ sơ Google+, Facebook, Website cá nhân, ... nếu là hồ sơ Google+ nhớ thêm thẻ rel="author" để hiển thị thông tin tác giả lên snippet trong kết quả tìm kiếm.)
  • Lưu lại - Xong

- Đối với blog nhiều tác giả: thêm những dòng sau vào sau thẻ mở <div ..>

<b:if cond='data:post.author == "Tên hồ sơ chính xác của tác giả 1"'><data:top.authorLabel/> <a href="Hồ sơ tác giả 1">Tên tác giả 1</a></b:if>



<b:if cond='data:post.author == "Tên hồ sơ chính xác của tác giả 2"'><data:top.authorLabel/> <a href="Hồ sơ tác giả 2">Tên tác giả 2</a></b:if>



<b:if cond='data:post.author == "Tên hồ sơ chính xác của tác giả 3"'><data:top.authorLabel/> <a href="Hồ sơ tác giả 3">Tên tác giả 3</a></b:if>xx


blogspot post footer author

Tùy theo blog của bạn, bạn có thể thêm bao nhiêu dòng, bao nhiêu tên tùy ý. Chú ý phải chính xác và tỉ mỉ để tránh bị lỗi xảy ra.

Thế là xong. Bạn có thể xem lại thành quả của mình:
quyền tác giả blogspot

Thiết lập quyền tác giả Google cho bài viết, website, blog

[Cập nhật ngày 8/12/2015: Google đã không còn hỗ trợ cái này từ lâu, vậy mà vẫn có những người vào bài viết này comment (kèm đặt một cái link) và bảo làm được, bảo thành công. Thật là kỳ diệu nhỉ?? ]

Mình đã đọc và đã áp dụng cái này rất lâu, nhưng chưa tự tin để chia sẻ, nhân thấy một số blogger sục sôi bàn tán, mình xin được đăng một bài chia sẻ.

Mục đích của việc thiết lập Google Authorship cho Website:

  • Tăng tính tin cậy và minh bạch của nội dung đăng trên website khi xuất hiện trên kết quả tìm kiếm.
  • Thu hút người click vào đường dẫn trên kết quả bài tìm kiếm để đọc bài viết nhiều hơn (đặc biệt là đối với những tác giả có uy tín và tên tuổi)
  • Là một tiêu chí xếp trustrank của website
  • Hỗ trợ cho SEO
  • Thuận lợi hơn trong việc kết nối và chia sẻ
  • Bản thân tác giả sẽ có nhiều cơ hội được đưa vào vòng hơn trên Google+
  • Nhiều nhiều nữa chưa kịp nhớ ra hết.


Điều kiện cần

  • Tài khoản Google+ dành cá nhân: profile thông tin đầy đủ, ảnh avatar rõ mặt
  • Website/Blog muốn thiết lập quyền tác giả.
  • Email thống nhất dùng trên Google+ và email khi đăng ký thàn viên website/blog
  • Mong muốn được "lăng xê" cho tên tuổi và website của mình (Với những anh hùng thích ẩn dật thì không cần quan tâm lắm)


Bài viết này được viết dựa trên dịch từ Hướng dẫn của Google tại địa chỉ: http://support.google.com/webmasters/bin/answer.py?hl=en&answer=1229920

Ngoài ra có bổ sung một số nhận xét rút ra từ trải nghiệm bản thân.
Ai không ngại tiếng Anh có thể xem clip của GoogleWebmasterHelp về vấn đề này rõ hơn:

 

Các bước thực hiện:

 

Bước 1: Chỉnh sửa hồ sơ Google 

 Lựa chọn 1:  Nếu bạn có địa chỉ email cùng domain với website

  1.  Hãy kiểm tra chắc chắn mỗi bài viết bạn đăng trên domain đó có một dòng tên tác giả xác định rõ bạn là tác giả.
  2. Truy cập https://plus.google.com/authorship, điền email của bạn và gửi cho Google. Bạn sẽ chỉ cần làm điều này 1 lần. Email của bạn sẽ xuất hiện trong mục Work trong tài khoản Google+ của bạn. Đồng thời domain blog sẽ xuất hiện trong mục Contributor. Nếu không muốn tiết lộ email, bạn có thay đổi tùy chọn riêng tư của email đó.
Lựa chọn 2: Nếu bạn không có địa chỉ email cùng domain với website
  1. Tạo link lại từ hồ sơ Google trỏ đến website/blog
    • Vào mục Profile > Edit (Tiểu sử > Chỉnh sử tiểu sử) trong tài khoản Google+ của bạn.
    • Tìm Contributor (Cộng tác viên cho), Click vào để thêm tiêu đề, đường dẫn website của bạn. Save.
  2. Chuyển sang bước 2

  

Bước 2: Cài đặt authorship cho website.

Bước 2.1: Cài đặt authorship cho website/blog 1 tác giả

 Nếu nội dung blog/website được viết bởi 1 tác giả duy nhất là bạn, trường hợp này thường thấy. 
Để dễ dàng hơn, sau khi thiết lập hồ sơ Google+ bạn nên cài luôn nút Google+ lên website để liên kết đến tài khoản Google+ của bạn. https://developers.google.com/+/plugins/badge/  Cách đơn giản nhất là thêm một đường dẫn đến hồ sơ Google+ vào tất cả các trang trên website để thông báo cho Google theo mẫu sau:
<a rel="author" href="hồ sơ Google của bạn">Một cái gì đó</a> 
  • rel="author" biết bạn là người tạo ra website đó.
  • hồ sơ Google của bạn
    Domain profiles.google.com cũng được mà domain plus.google.com cũng được, bạn có thể copy URL trực tiếp từ tài khoản Google+ của bạn giới hạn đến hết đoạn số ID.
  • Một cái gì đó có thể là tên bạn "Về tôi", "Hồ sơ của tôi trên Google+", một cái logo G+ to tướng, v.v. và v.v. hoặc không là gì nếu như bạn không muốn giấu không cho hiển thị trên website.
Bạn có thể chèn đoạn code này vào phần đầu trang, chân trang hoặc một widget nào tùy ý. Một số nền tảng blog như Wordpress với một số template theo phiên bản mới cho phép người dùng điền thông tin tác giả của mình vào một cách dễ dàng mà không phải tác động trực tiếp đến code. Vấn đề xung quanh WP này có thể sẽ được trình bày trong một bài riêng.  
 

Bước 2.2: Cài đặt authorship cho website/blog nhiều tác giả

Nếu website của bạn do nhiều tác giả đóng góp nội dung (ví dụ như blog giaiphapso.info hay seomoz.org), bạn cần xác định rõ từng nội dung với từng tác giả riêng biệt.

Để giải quyết vấn đề này, Google sẽ thực hiện liên kết giữa trang nội dung trên blog (bài báo, bài viết), trang tác giả trên website/blog đó và hồ sơ Google của tác giả. Để xác định quyền tác giả, Google kiểm tra 2 tiêu chí sau:
  •  Liên kết từ trang nội dung đến trang tác giả (nếu trên trang tác giả có liên kết trực tiếp đến hồ sơ Google+, thông tin tác giả sẽ hiển thị  trên kết quả tìm kiếm)
  • Một đường dẫn ngược từ hồ sơ Google của bạn đến nội dung.
Việc dùng liên kết qua lại rất quan trọng: nếu không có chúng, sẽ có trường hợp ai đó sẽ cho rằng nội dung nào đó do bạn viết, hoặc bạn có thể "nhận vơ" nội dung nào đó trên web là của bạn. Đánh dấu quyền tác giả sử dụng thuộc tính rel trong liên kết để thể hiện mối quan hệ (relationship) giữa trang nội dung và trang tác giả. Và đây sẽ là cơ chế hoạt động:    

Trang nội dung:

Liên kết rel="author" chỉ ra tác giả của bài viết và có thể trỏ đến:
  • Trang tác giả của cùng domain giống như trang bài viết: nếu link bài viết là abc.com/bài-viết thì Google sẽ tìm kiếm thông tin như thế này:
    Viết bởi <a rel="author" href="http://abc.com.vn/authors/tên-bạn">Tên bạn</a>
  • Đối với website không có trang tác giả cùng domain (ví dụ ngay như VietInbound.com với nền tảng blogger, không có trang tác giả riêng), liên kết rel="author" có thể áp dụng trực tiếp với hồ sơ Google
    Viết bởi <a rel="author" href="https://profiles.google.com/id-google">Tên bạn</a>
  • Liên kết rel="author" cho biết người được nhắc đến trong liên kết là người tạo ra bài viết.

Trang tác giả:

Liên kết nhiều trang tác giả của cùng 1 người. 
Một trang tác giả trên website/blog thường liên kết đến các trang khác thuộc cùng một tác giả, ví dụ như trang chủ của họ hoặc hồ sơ trên MXH của họ.

Để cho Google biết rằng tất cả các hồ sơ này thể hiện cùng một người,  bạn sử dụng liên kết rel="me" để thiết lập liên kết giữa các trang hồ sơ đó.
Nghe khó hiểu nhỉ, tìm loanh quanh vẫn chưa thấy ví dụ nào thật gần gũi:
 Ví dụ nhé: Trên blog abc.com.vn bạn viết bài có một trang tác giả của riêng bạn (http://abc.com.vn/author/tên-bạn) Đồng thời, bạn cũng có một blog riêng: http://xyz.info Bạn thực hiện liên kết 2 trang đó với nhau như sau:
  • Trong hồ sơ của bạn trên abc.com.vn/author/tên-bạn, bạn để liên kết đến trang xyz.info với
    <a rel="me" href="http://xyz.info">Blog của tôi</a>
    
  • Ngược lại, trên trang xyz.info của bạn, bạn cũng dẫn một đường link ngược sang trang tác giả ở bên kia
    Ghé thăm <a rel="me" href="http://abc.com.vn/author/tên-bạn">những bài viết khác của tôi</a> trên abc.com.
  • Link lại rel="me" giúp cho Google nhận biết được rằng 2 trang  http://abc.com.vn/author/tên-bạnhttp://xyz.info cùng để chỉ đến 1 người - là bạn.

 

Bước 3: Kiểm tra liên kết đến hồ sơ và nội dung xuất bản

Để kiểm tra đánh dấu của bạn và xem những dữ liệu gì Google có thể lấy được từ trang web của bạn, bạn có thể sử dụng công cụ kiểm tra snippet của Google tại địa chỉ: http://www.google.com/webmasters/tools/richsnippets


Tóm lại:

  • Hồ sơ Google đầy đủ, liên kết đến website/blog cá nhân/ đường dẫn bài viết mà bạn là tác giả
  • Đối với website/blog một tác giả: Tạo một liên kết lại từ website đến hồ sơ Google qua thẻ rel="author"
  • Đối với website/blog nhiều tác giả: Cách 1: Tạo liên kết từ bài viết đến trang tác giả trên cùng domain qua thẻ rel="author" + một liên kết từ trang tác giả đền hồ sơ Google qua thẻ rel="me"/ Cách 2: Tạo liên kết từ bài viết thẳng đến hồ sơ Google qua thẻ rel="author"/Cách 3 dành cho ai thích "ăn bánh vòng": một liên kết từ bài viết đến trang tác giả trên cùng domain qua thẻ rel="author" + một liên kết từ trang tác giả cùng domain đó đến blog/website cá nhân qua thẻ rel="me" + một liên kết lại từ website cá nhân đến trang tác giả qua thẻ rel="me" + một liên kết từ website cá nhân đến hồ sơ Google qua thẻ rel="author"